các loại phụ gia dầu nhớt

2. Một số loại phụ gia phổ biến trong dầu nhớt - Phụ gia điều chỉnh ma sát (FM): Khi 2 bề mặt chi tiết tiếp xúc với nhau sẽ xuất hiện một lực cản, lực cản đó là ma sát. Ma sát gây ra sự trầy sướt, mài mòn và giảm hiệu suất làm việc của thiết bị. Phụ gia chống rửa trôi bê tông dùng cho bê tông dưới nước được sản xuất như một phụ gia điều chỉnh độ nhớt để tăng Hàm lượng nước –ASTM D95, D1744 f 1. ĐỘ NHỚT ĐỘNG HỌC Độ nhớt : Đặc trưng cho tính kháng chảy của dầu nhớt. Dầu nhớt càng đặc thì càng khó chảy và ngược lại. Phương pháp đo độ nhớt động học: được đo qua thời gian để một thể tích chuẩn của dầu nhớt Phụ gia trong dầu nhớt. Phụ gia là các chất được pha trộn với dầu gốc để bổ sung hoặc tăng cường tính chất của dầu gốc để dầu nhớt đáp ứng các yêu cầu bôi trơn cụ thể và có thể chiếm từ 0 đến 15% khối lượng dầu nhớt. Phụ gia được sử dụng để làm Dầu xe Ga SCOOTER. VSPEED SCOOTER 4T là loại dầu nhớt đa cấp chất lượng cao chuyên dùng cho các loại xe gắn máy tay ga 4 thì hiện đại phân khối lớn, tốc độ cao. Được pha chế từ dầu gốc tinh chế và phụ gia đặc biệt nhập ngoại của Mỹ. Wenn Ein Mann Lange Single Ist. Dầu nhớt được coi như là huyết mạch – thành phần không thể thiếu hỗ trợ quy trình vận hành trơn tru, an toàn, bền bỉ. Các loại dầu nhớt hiện nay rất đa dạng, về loại, thương hiệu, giá thành, chất lượng,… Bài viết này sẽ giúp bạn hiểu rõ hơn về các loại dầu nhớt cho xe máy và các kí tự chữ, số in trên vỏ chai. Dầu nhớt của hãng Liqui Moly Phân loại các loại dầu nhớt cho xe máy Trên thị trường hiện nay, các loại dầu nhớt đều có thành phần bao gồm dầu gốc chiếm khoảng 95 – 99,9% và các chất phụ gia khác. Các loại dầu nhớt được phân biệt dựa trên thành phần dầu gốc và là thành phần quyết định chất lượng cũng như giá thành bạn phải bỏ ra để sở hữu nó. Dầu nhớt có 3 loại chính, đó là Nhớt tổng hợp Full synthetic, Nhớt bán tổng hợp Semi-Synthetic và Nhớt gốc khoáng Mineral Oil được sắp xếp theo thứ tự giảm dần về chất lượng. Dầu nhớt tổng hợp Full Synthetic là loại nhớt có thành phần được tổng hợp 100% từ dầu gốc. Loại dầu này tổng hợp bằng công nghệ và được thiết kế chọn lọc nên có tính năng bôi trơn cao, chuyên biệt, thời gian sử dụng dài và ít hao hụt. Giá thành của loại nhớt này cũng cao nhất trong các loại dầu nhớt. Dầu Nhớt Tổng Hợp Repsol Racing 4T 10W-40 Giá thị trường 300,000đ Tuy nhiên, nhược điểm duy nhất của nhớt tổng hợp là ít tương thích với các vật liệu làm kín gioăng, phốt, kém bền thủy phân, ít tương thích với các loại dầu khác, do đó tùy thuộc vào những dòng nhớt tổng hợp của từng hãng lại thích hợp với một số loại xe nhất định, cũng như khuyến cáo không sử dụng cho xe đang chạy roda. Dầu nhớt bán tổng hợp Semi-Synthetic là sự pha trộn giữa dầu gốc khoáng và dầu tổng hợp thường tỉ lệ dầu tổng hợp thấp hơn dầu gốc khoáng. Dầu nhớt bán tổng hợp cung cấp hiệu suất tốt, bảo vệ và tiết kiệm nhiên liệu hơn so với dầu gốc khoáng, nhưng không tốt bằng dầu tổng hợp. Dầu Nhớt Bán Tổng Hợp Motul 4T 3100 Gold 10W40 Giá thị trường 120,000đ – 145,000đ Do được pha trộn giữa 2 loại dầu, dầu bán tổng hợp có được những ưu điểm từ dầu tổng hợp ở mức độ thấp hơn nhưng vẫn có giá thành phù hợp với túi tiền của hầu hết người tiêu dùng. Nhờ vậy mà mà nhớt bán tổng hợp được sử dụng rộng rãi nhất trên thị trường. Dầu nhớt gốc khoáng Mineral Oil là dầu được chiết xuất từ dầu mỏ đã được chưng cất và xử lý lọc bỏ sáp và cặn, thường được dùng để pha chế dầu nhớt có độ nhớt cao. Đây cũng là loại có giá thành rẻ nhất trong số các loại dầu nhớt được liệt kê ở trên. Phần lớn dầu gốc khoáng được chế biến từ dầu thô – một hỗn hợp các phân tử với đặc điểm không đồng nhất nên trong những điều kiện nhiệt độ quá thấp hoặc qua cao tính năng bôi trơn không ổn định, và độ bền không cao. Dầu Nhớt Khoáng Shell Advance 15W-40, mức giá dao động từ 80,000đ – 100,000đ Do đó, đối với những chiếc xe sử dụng nhớt gốc khoáng được khuyến cáo thay nhớt sau khoảng 1000km – 1500km sử dụng. Các thông số cơ bản của dầu nhớt Mỗi bình dầu nhớt thường có ghi rất nhiều thông số của loại nhớt đó để thể hiện chất lượng của nó. Để đưa ra quyết định chọn loại nhớt phù hợp với xe, chúng ta cần hiểu được các thông số này sao cho phù hợp điều kiện tài chính của mình. Những thông số quan trọng nên chú ý bao gồm Cấp hiệu năng API, JASO, và độ nhớt SAE. Cấp hiệu năng API API American Petroleum Institute là Hiệp hội dầu khí Hoa Kỳ. Theo cấp hiệu năng API, có 2 kiểu cấp chất lượng cho dầu nhớt cấp chất lượng cho động cơ xăng và cho động cơ diesel. Đối với động cơ xăng sẽ có ký hiệu “S” ở đầu ví dụ SA, SB, SC,… cho đến cấp cao nhất là SN. Thường dầu nhớt dành cho xe gắn máy là SF và SG, cấp cao nhất SN mới chỉ sử dụng cho dầu nhớt ô tô. Kí hiệu cấp độ của hiệu năng API Đối với động cơ diesel sẽ có ký hiệu “C” ở đầu. Tương tự với động cơ xăng, sẽ có các cấp nhớt cao dần từ CA, CB, CC, … Cấp nhớt càng cao thứ tự chữ cái thứ 2 trong bảng chữ cái càng cao thì phụ gia trong loại dầu nhớt đó càng nhiều và cao cấp, đồng nghĩa là loại nhớt có chất lượng tốt hơn. Ví dụ Nhớt SF sẽ tốt hơn so với nhớt SA, hay đối với động cơ diesel thì nhớt CF sẽ tốt hơn nhớt CB. Trong 1 số trường hợp đặc biệt, có 1 số loại dầu nhớt có cả 2 cấp nhớt là S và C trên bao bì sản phẩm ví dụ API SC CF. Đây có nghĩa là loại dầu nhớt đó có thể sử dụng cho cả 2 loại động cơ xăng và diesel. Chất lượng nhớt cho từng loại động cơ cũng tương ứng với chữ cái đứng sau. JASO JASO Japanese Automotive Standards Organization là tổ chức chứng nhận tiêu chuẩn ô tô Nhật Bản. Hiện nay, có rất nhiều tiêu chuẩn JASO, và tùy thuộc vào loại động cơ và loại phương tiện được đánh giá. Tuy nhiên, chúng ta chỉ cần biết một số tiêu chuẩn sau đối với xe gắn máy Các cấp độ theo tiêu chuẩn JASO Đối với cấp MA phù hợp cho bộ ly hợp ướt wet clutch, hay có nghĩa là phù hợp cho động cơ xe số và xe côn tay 4 thì. Đối với cấp MB chỉ thích hợp duy nhất với bộ ly hợp khô dry clutch của khối động cơ trên xe ga và ô tô. Độ nhớt SAE SAE Society of Automotive Engineers là hiệp hội kỹ sư tự động hóa của Mỹ. Chỉ số SAE của dầu nhớt được sử dụng để phân biệt “độ nhớt” – độ đặc loãng của nhớt tại một nhiệt độ nào đó. Dựa vào tiêu chí này, người ta phân ra 2 loại độ nhớt là nhớt đơn cấp và nhớt đa cấp. Bảng biểu hiện chỉ số nhớt theo nhiệt độ. Nhớt đơn cấp ví dụ như SAE 10W, SAE 2W,.. hay nhớt đa cấp SAE 10W 30,… Nhớt đơn cấp Là loại nhớt chỉ có ký hiệu SAE 30, SAE 40,… trên bao bì. Với điều kiện thời tiết tại Việt Nam thì loại nhớt này vẫn có thể sử dụng được. Nhớt đơn cấp chỉ đảm bảo khả năng bôi trơn ở nhiệt độ cao. Khi ở nhiệt độ thấp, loại nhớt này thường quá đặc cho việc bôi trơn và gây khó khăn cho việc khởi động máy móc. Thông thường, loại nhớt này được dùng cho động cơ 2 thì, máy cắt cỏ, máy công cụ, … Hoặc được dùng để pha vào các phụ gia đặc biệt. Nhớt đa cấp Là loại dầu nhớt có ký hiệu SAE 10W30, SAE 15W40,…trên bao bì. Nhớt đa cấp khắc phục được tình trạng thiếu ổn định của nhớt đơn cấp ở nhiệt độ thấp, tức là vẫn đạt đủ độ loãng độ nhớt cần thiết khi ở nhiệt độ thấp. Điều này có nghĩa là ngay cả ở nhiệt độ thấp thì nhớt đa cấp vẫn giúp cho máy móc khởi động được dễ dàng. Phân tích chỉ số của nhớt đa cấp có 2 phần Phần số đứng trước chữ ”W” Phần số đứng sau chữ ”W” Chữ “W” trong thông số SAE là viết tắt của Winter, ám chỉ khoảng nhiệt độ mà loại dầu nhớt đó vẫn đáp ứng được độ nhớt khi ở nhiệt độ thấp. Để xác định nhiệt độ khởi động của loại nhớt, chỉ cần lấy số đứng trước chữ “W”. VD Nhớt SAE 10W sẽ khởi động tốt ở nhiệt độ tối thiểu -20ºC. Con số này càng thấp thì nhiệt độ khởi động càng thấp, kéo theo giá thành càng cao do cần có những loại phụ gia đặc biệt chống đông đặc. Thực tế với điều kiện khí hậu Việt Nam thì thông số này không có nhiều ý nghĩa. Ý nghĩa duy nhất ở Việt Nam là giá tiền. Tại thị trường Việt Nam, các hãng dầu nhớt thường sản xuất hoặc nhập về các loại nhớt có thông số 10W, 15W, 20W vì có giá thành trung bình, phù hợp túi tiền người tiêu dùng. Con số đứng sau chữ “W” thường là 30, 40, 50, 60. Giống như nhớt đơn cấp, con số này thể hiện độ nhớt ở nhiệt độ cao. Con số càng lớn thì nhớt càng đặc khả năng bôi trơn càng lớn. VD Đối với nhớt có SAE 10W40. Tại nhiệt độ thấp sẽ có độ nhớt tương đương nhớt SAE 10 đơn cấp. Tuy nhiên, tại nhiệt độ cao thì sẽ có độ nhớt tương đương SAE 40. Nên chọn dầu nhớt gốc khoáng, dầu nhớt tổng hợp hay là dầu bán tổng hợp? Dầu Nhớt Castrol Power 1 Scooter 5W40 Giá thị trường khoảng 200,000đ Giá thành của dầu nhớt tổng hợp tương đối cao, có thể lên đến gấp ba lần so với dầu gốc khoáng. Tuy nhiên, sử dụng dầu nhớt tổng hợp sẽ tố hơn nhiều so với sử dụng dầu gốc khoáng do dầu gốc tổng hợp rất tinh khiết và có cấu trúc phân tử nhớt nhỏ hơn. Do vậy, dầu tổng hợp sẽ giúp cho động cơ hoạt động tốt hơn vì có thể bôi trơn ở những chi tiết máy có khoảng hở nhỏ nhất. Một số người có thể sẽ không muốn sử dụng dầu nhớt tổng hợp bởi giá cao. Nhưng họ không biết rằng dùng dầu nhớt tổng hợp có thể kéo dài thời gian sử dụng gấp nhiều lần so với dầu gốc khoáng. Vì vậy, bạn nên “đầu tư” hẳn loại dầu nhớt tốt nhất cho xe mình, nếu động cơ có vấn đề gì thì chi phí sửa chữa sẽ còn cao hơn rất nhiều lần. Trên thị trường hiện nay xuất hiện thêm nhiều loại dầu nhớt hơn, vừa có giá hợp lý và vừa đảm bảo tính năng bảo vệ, chăm sóc tốt nhất cho xe máy của bạn. Đó chính là dầu nhớt bán tổng hợp của các hãng như Motul, Shell, Mobil, Castrol,…được người tiêu dùng ưa chuộng. Các chuyên gia bôi trơn thường rất quen thuộc với độ nhớt của dầu gốc trong chất bôi trơn của họ bởi độ nhớt là đặc tính quan trọng nhất của dầu gốc. Tuy nhiên, có nhiều thứ liên quan đến chất bôi trơn hơn là độ nhớt. Điều quan trọng là phải hiểu vai trò của các chất phụ gia và các chức năng của chúng trong chất bôi trơn. Để hiểu rõ hơn, Miennampetro sẽ phân tích vấn đề này thông qua bài viết dưới đây, hãy theo dõi nhé! I. Vai trò của phụ gia có trong dầu nhờn Phụ gia dầu nhờn là các hợp chất hữu cơ hoặc vô cơ hòa tan hoặc lơ lửng dưới dạng chất rắn trong dầu. Chúng thường dao động từ 0,1 đến 30 phần trăm thể tích dầu, tùy thuộc vào máy móc. Phụ gia có ba vai trò cơ bản Tăng cường các đặc tính của dầu gốc hiện cóvới chất chống oxy hóa, chất ức chế ăn mòn, chất chống tạo bọt và chất khử nhũ tương. Ức chế các đặc tính không mong muốn của dầu gốcbằng chất làm giảm điểm đông đặc và chất cải thiện chỉ số độ nhớt VI. Truyền các đặc tính mới cho dầu gốc với các chất phụ gia chịu cực áp EP, chất tẩy rửa, chất khử hoạt tính kim loại và chất dính. II. Các loại phụ gia bôi trơn Có nhiều loại phụ gia hóa học được trộn vào dầu gốc để tăng cường các đặc tính của dầu gốc, để triệt tiêu một số đặc tính không mong muốn của dầu gốc và có thể tạo ra một số đặc tính mới. Các chất phụ gia thường chiếm khoảng 0,1 đến 30 phần trăm của dầu bôi trơn thành phẩm, tùy thuộc vào ứng dụng mục tiêu của chất bôi trơn. Phụ gia bôi trơn là hóa chất đắt tiền, và việc tạo ra hỗn hợp hoặc công thức phụ gia thích hợp là một ngành khoa học rất phức tạp. Đó là sự lựa chọn các chất phụ gia giúp phân biệt dầu tuabin R&O với dầu thủy lực, dầu bánh răng và dầu động cơ. Nhiều chất phụ gia bôi trơn có sẵn và chúng được lựa chọn để sử dụng dựa trên khả năng thực hiện chức năng dự kiến của chúng. Chúng cũng được chọn vì khả năng trộn dễ dàng với các loại dầu gốc đã chọn, tương thích với các phụ gia khác trong công thức và tiết kiệm chi phí. Một số chất phụ gia thực hiện chức năng của chúng trong bản thân của dầu ví dụ chất chống oxy hóa, trong khi những chất khác thực hiện công việc của chúng trên bề mặt kim loại ví dụ, chất phụ gia chống mài mòn và chất ức chế gỉ. Phụ gia bôi trơn thông thường Chúng bao gồm các loại phụ gia phổ biến như sau 1. Chất chống oxy hóa Quá trình oxy hóa là sự tấn công thường gặp vào các thành phần yếu nhất của dầu gốc bởi oxy trong không khí. Nó xảy ra ở mọi nhiệt độ mọi lúc nhưng được tăng tốc ở nhiệt độ cao hơn và bởi sự có mặt của nước, kim loại mài mòn và các chất tạp nhiễm khác. Cuối cùng, nó tạo ra axit gây ăn mòn và cặn bùn dẫn đến đóng cặn bề mặt và tăng độ nhớt. Chất ức chế ôxy hóa, như chúng còn được gọi tên, được sử dụng để kéo dài tuổi thọ hoạt động của dầu. Chúng là các chất phụ gia tiêu hao, được sử dụng trong khi thực hiện nhiệm vụ trì hoãn sự bắt đầu của quá trình oxy hóa, do đó bảo vệ dầu gốc. Chúng có mặt trong hầu hết các loại dầu và mỡ bôi trơn. 2. Chất ức chế ăn mòn và rỉ sét Các chất phụ gia này làm giảm hoặc loại bỏ rỉ sét và ăn mòn bên trong bằng cách trung hòa axit và tạo thành một hàng rào bảo vệ hóa học để đẩy hơi ẩm khỏi bề mặt kim loại. Một số chất ức chế này đặc biệt để bảo vệ một số kim loại nhất định. Do đó, một loại dầu có thể chứa một số chất ức chế ăn mòn. Cũng như trên, chúng được dùng phổ biến trong hầu hết mọi loại dầu và mỡ. Chất khử hoạt tính kim loại là một dạng khác của chất ức chế ăn mòn. 3. Chất cải thiện chỉ số độ nhớt Các chất cải thiện chỉ số độ nhớt là các chất phụ gia polyme có kích thước phân tử rất lớn giúp ngăn chặn một phần sự loãng ra của dầu mất độ nhớt khi nhiệt độ tăng. Các chất phụ gia này được sử dụng nhiều khi pha trộn các loại dầu động cơ đa cấp như SAE 5W-30 hoặc SAE 15W-40. Chúng có chức năng giúp dầu lưu thông tốt hơn ở nhiệt độ thấp, dẫn đến giảm mài mòn và cải thiện khả năng tiết kiệm nhiên liệu. Ngoài ra, chất cải thiện chỉ số độ nhớt còn được sử dụng để pha chế dầu thủy lực và dầu bánh răng có VI cao để cải thiện khả năng khởi động và bôi trơn ở nhiệt độ thấp. Để hình dung cách hoạt động của phụ gia cải thiện VI, hãy nghĩ về nó như một con bạch tuộc hoặc lò xo cuộn được cuộn lại trong một quả bóng ở nhiệt độ thấp nên rất ít ảnh hưởng đến độ nhớt của dầu. Khi nhiệt độ tăng, chất phụ gia con bạch tuộc nở ra bung các xúc tu ra làm cho nó lớn hơn và ngăn dầu loãng ra quá nhiều ở nhiệt độ cao. Chất cải thiện chỉ số độ nhớt có một vài đặc điểm tiêu cực. Các chất phụ gia là các polyme lớn trọng lượng phân tử cao làm cho chúng dễ bị cắt thành các mảnh nhỏ bởi các bộ phận máy móc. Các bánh răng nổi tiếng là khắc nghiệt đối với các chất phụ gia cải thiện VI. Sự cắt đứt vĩnh viễn của phụ gia cải thiện VI có thể gây ra tổn thất độ nhớt đáng kể có thể được phát hiện bằng phân tích dầu. Dạng mất độ nhớt thứ hai xảy ra do lực cắt lớn trong vùng tải của bề mặt ma sát ví dụ, trong ổ trục. Người ta cho rằng chất phụ gia cải thiện VI bị mất hình dạng hoặc tính định hướng đồng nhất và do đó mất một phần khả năng làm đặc của nó. Độ nhớt của dầu tạm thời giảm xuống trong vùng tải và sau đó trở lại độ nhớt bình thường sau khi ra khỏi vùng tải. Đặc tính này thực sự hỗ trợ trong việc giảm tiêu thụ nhiên liệu. Có một số loại chất cải thiện VI khác nhau chất đồng trùng hợp olefin là phổ biến. Chất cải thiện VI chất lượng cao ít bị mất lực cắt vĩnh viễn hơn so với chất cải thiện VI giá rẻ, chất lượng thấp. 4. Phụ gia chống mài mòn AW Các chất phụ gia này thường được sử dụng để bảo vệ các bộ phận của máy khỏi bị mài mòn và mất kim loại trong các điều kiện bôi trơn màng mỏng. Chúng là các chất phụ gia phân cực bám vào bề mặt kim loại ma sát. Chúng phản ứng hóa học với bề mặt kim loại khi tiếp xúc kim loại với kim loại xảy ra trong điều kiện bôi trơn hỗn hợp và màng mỏng. Chúng được kích hoạt bởi nhiệt tiếp xúc để tạo thành một lớp màng giảm thiểu mài mòn. Chúng cũng giúp bảo vệ dầu gốc khỏi quá trình oxy hóa và kim loại khỏi bị hư hại bởi axit ăn mòn. Các chất phụ gia này bị “tiêu hao hết” khi thực hiện chức năng của chúng, sau đó sự phá hủy do mài mòn dính sẽ tăng lên. Chúng thường là các hợp chất phốt pho, trong đó phổ biến nhất là kẽm dialkyldithiophosphate ZDDP. Có nhiều phiên bản khác nhau của ZDDP – một số dành cho các ứng dụng thủy lực và những phiên bản khác dành cho nhiệt độ cao hơn gặp phải trong dầu động cơ. ZDDP cũng có một số đặc tính chống oxy hóa và ức chế ăn mòn. Ngoài ra, các loại hóa chất gốc phốt pho khác được sử dụng để bảo vệ chống mài mòn ví dụ TCP, Tricresyl Phosphate. 5. Phụ gia cực áp EP Các chất phụ gia này mạnh hơn về mặt hóa học so với các chất phụ gia AW. Chúng phản ứng hóa học với các bề mặt kim loại sắt để tạo thành một lớp màng bề mặt hy sinh để ngăn cản sự hàn dính và kẹt dính do tiếp xúc kim loại với kim loại mài mòn dính giữa các mấu gồ ghề đối diện nhau. Chúng được kích hoạt ở tải cao và nhiệt độ tiếp xúc cao được tạo ra. Chúng thường được sử dụng trong dầu bánh răng và làm cho các loại dầu đó có mùi lưu huỳnh mạnh, độc đáo. Các chất phụ gia này thường chứa các hợp chất lưu huỳnh và phốt pho và đôi khi là các hợp chất bo. Chúng có thể ăn mòn kim loại màu vàng, đặc biệt là ở nhiệt độ cao hơn và do đó không được sử dụng trong hệ bánh vít-trục vít và các ứng dụng tương tự khi sử dụng kim loại gốc đồng. Cũng có một số phụ gia EP gốc clo nhưng hiếm khi được sử dụng do lo ngại về ăn mòn. Các phụ gia chống mài mòn và cực áp tạo thành một nhóm lớn phụ gia hóa học thực hiện chức năng bảo vệ bề mặt kim loại trong quá trình bôi trơn màng mỏng bằng cách tạo thành một lớp màng bảo vệ hoặc lớp chắn trên bề mặt mài mòn. Miễn là màng dầu thủy động hoặc thủy động đàn hồi được duy trì giữa các bề mặt kim loại, quá trình bôi trơn màng mỏng sẽ không xảy ra và các phụ gia bôi trơn màng mỏng này sẽ không cần thiết để thực hiện chức năng của chúng. Khi màng dầu bị phá vỡ và tiếp xúc giữa các chỗ lồi xảy ra dưới tải trọng cao hoặc nhiệt độ cao, các chất phụ gia bôi trơn màng mỏng này sẽ bảo vệ các bề mặt bị mài mòn. 6. Chất tẩy rửa Chất tẩy rửa thực hiện hai chức năng. Chúng giúp giữ cho các thành phần kim loại nóng không bị đóng cặn sạch và trung hòa axit hình thành trong dầu. Chất tẩy rửa chủ yếu được sử dụng trong dầu động cơ và có tính chất kiềm. Chúng tạo thành cơ sở cho độ kiềm dự trữ của dầu động cơ, được gọi là độ kiềm BN. Chúng thường là các chất liệu gốc canxi và magiê. Trước đây, chất tẩy rửa làm từ bari đã được sử dụng nhưng hiện nay hiếm khi được dùng. Vì các hợp chất kim loại này để lại cặn tro khi dầu bị đốt cháy, chúng có thể tạo ra cặn không mong muốn trong các ứng dụng ở nhiệt độ cao. Do mối quan tâm về tro này, nhiều OEM đang chỉ định các loại dầu có độ tro thấp cho các thiết bị hoạt động ở nhiệt độ cao. Phụ gia tẩy rửa thường được sử dụng cùng với phụ gia phân tán. Chất phân tán Chất phân tán chủ yếu có trong dầu động cơ với chất tẩy rửa giúp động cơ sạch sẽ và không bị đóng cặn. Chức năng chính của chất phân tán là giữ cho các hạt muội than của động cơ diesel phân tán mịn hoặc lơ lửng trong dầu kích thước nhỏ hơn 1 micron. Mục đích là để giữ cho chất bẩn lơ lửng và không cho phép nó kết tụ trong dầu để giảm thiểu thiệt hại và có thể được đưa ra khỏi động cơ trong quá trình thay dầu. Các chất phân tán thường là chất hữu cơ và không tro. Do đó, chúng không thể dễ dàng phát hiện được bằng phân tích dầu thông thường. Sự kết hợp của các chất phụ gia tẩy rửa/phân tán giúp cho nhiều hợp chất axit được trung hòa và nhiều hạt ô nhiễm hơn ở trạng thái lơ lửng. Vì các chất phụ gia này thực hiện chức năng trung hòa axit và phân tán các chất tạp nhiễm, cuối cùng sẽ vượt quá khả năng của chúng và sẽ cần phải thay dầu. 7. Chất chống tạo bọt Các hóa chất trong nhóm phụ gia này có sức căng bề mặt thấp, làm suy yếu thành bọt dầu làm cho bọt dễ vỡ hơn. Chúng có tác động gián tiếp đến quá trình oxy hóa bằng cách giảm lượng tiếp xúc giữa không khí và dầu. Một số chất phụ gia này là vật liệu silicone không hòa tan trong dầu mà phân tán mịn trong dầu bôi trơn và thường được yêu cầu với nồng độ rất thấp. Nếu thêm quá nhiều phụ gia chống tạo bọt, nó có thể có tác dụng ngược và thúc đẩy quá trình tạo bọt và kéo theo không khí. 8. Chất phụ gia điều chỉnh ma sát Các chất điều chỉnh ma sát thường được sử dụng trong dầu động cơ và dầu hộp số tự động để thay đổi ma sát giữa các bộ phần của động cơ và bộ truyền động. Đối với động cơ, trọng tâm là giảm ma sát để cải thiện khả năng tiết kiệm nhiên liệu. Đối với hộp số, trọng tâm là tăng cường độ bám của các vật liệu ly hợp. Chất điều chỉnh ma sát có thể được coi là chất phụ gia chống mài mòn cho tải trọng thấp hơn mà không bị kích hoạt bởi nhiệt độ tiếp xúc. 9. Chất làm giảm nhiệt độ rót chảy Điểm rót chảy của một loại dầu là nhiệt độ thấp nhất mà tại đó dầu sẽ vẫn ở thể lỏng. Các tinh thể sáp hình thành trong dầu khoáng parafinic sẽ kết tinh trở nên rắn ở nhiệt độ thấp. Các tinh thể rắn tạo thành một mạng lưới ngăn chặn sự chảy của phần dầu lỏng còn lại. Các chất phụ gia trong nhóm này làm giảm kích thước của các tinh thể sáp trong dầu và sự tương tác của chúng với nhau, cho phép dầu tiếp tục chảy ở nhiệt độ thấp. 10. Chất phụ gia khử nhũ tương Các chất phụ gia khử nhũ tương ngăn chặn sự hình thành hỗn hợp bền của dầu-nước hoặc nhũ tương bằng cách thay đổi sức căng bề mặt của dầu để nước sẽ kết tụ lại và dễ dàng tách ra khỏi dầu. Đây là một đặc tính quan trọng đối với chất bôi trơn tiếp xúc với hơi nước hoặc nước để nước tự do có thể lắng xuống và dễ dàng được xả ra khỏi bể chứa. 11. Chất nhũ hóa Chất nhũ hóa được sử dụng trong chất lỏng gia công kim loại gốc nước và dầu thủy lực chống cháy để giúp tạo ra nhũ tương bền của dầu-nước. Phụ gia nhũ hóa có thể được coi như một chất keo liên kết dầu và nước với nhau, bởi vì thông thường chúng muốn tách ra khỏi nhau do lực căng bề mặt và sự khác biệt về trọng lượng riêng. 12. Chất diệt khuẩn và chất bám dính – Chất diệt khuẩn thường được thêm vào chất bôi trơn gốc nước để kiểm soát sự phát triển của vi khuẩn. – Chất bám dính là vật liệu quánh được sử dụng trong một số loại dầu và mỡ bôi trơn để ngăn chất bôi trơn văng ra khỏi bề mặt kim loại trong chuyển động quay. Một vài điểm chính về chất phụ gia Để được nhà sản xuất và người dùng chấp nhận, các chất phụ gia phải có thể được xử lý trong các thiết bị pha trộn thông thường, ổn định trong bảo quản, không có mùi khó chịu và không độc hại theo tiêu chuẩn công nghiệp thông thường. Vì nhiều loại là vật liệu có độ nhớt cao, chúng thường được bán cho các nhà sản xuất dầu dưới dạng dung dịch cô đặc trong một chất mang là dầu gốc. Nhiều chất phụ gia hơn không phải lúc nào cũng tốt nói cũ, “ Nếu ít thì tốt, thì nhiều càng tốt hơn” không nhất thiết đúng khi sử dụng phụ gia dầu bôi trơn. Khi nhiều chất phụ gia được pha trộn vào dầu, đôi khi không có thêm bất kỳ lợi ích nào thu được mà nhiều khi hiệu suất lại thực sự giảm sút. Trong các trường hợp khác, hiệu suất của chất phụ gia không cải thiện, nhưng thời gian sử dụng được cải thiện. Việc tăng tỷ lệ của một chất phụ gia nào đó có thể cải thiện một tính chất của dầu trong khi đồng thời lại làm giảm một tính chất khác. Khi nồng độ quy định của các chất phụ gia trở nên không cân bằng, chất lượng tổng thể của dầu có thể bị ảnh hưởng. Một số chất phụ gia cạnh tranh với nhau để chiếm chỗ trên bề mặt kim loại. Nếu nồng độ cao của chất chống mài mòn được thêm vào dầu, chất ức chế ăn mòn có thể trở nên kém hiệu quả hơn. Kết quả có thể là sự gia tăng các vấn đề liên quan đến ăn mòn. Lời kết Như vậy, hi vọng với những chia sẻ của Miennampetro sẽ giúp ích cho các bạn đọc hiểu hơn về những phụ gia cần có trong dầu nhớt bôi trơn và công dụng của chúng. Nếu quý khách hàng có nhu cầu sử dụng hoặc cần tìm hiểu về các loại dầu nhớt bôi trơn có thành phần phụ gia phù hợp với ứng dụng, mời liên hệ theo hotline dưới đây để được tư vấn và hỗ trợ sớm nhất CÔNG TY CP DẦU NHỚT VÀ HÓA CHẤT MIỀN NAM MIENNAMPETRO Hotline/Zalo/Viber Điện thoại 028 2253 1533 – Fax 028 3752 6823 Email info Website Facebook NPOIL Hồ Chí Minh Địa chỉ Số 14 đường DD12, Phường Tân Hưng Thuận, Quận 12, TP. HCM Email salesadmin Tổng đài CSKH 0906 333 463 - 0903 783 781 Xem bản đồ đường đi NPOIL Miền Đông Địa chỉ Đ. Số 1, Suối Nghệ, Châu Đức, Bà Rịa - Vũng Tàu Email salesadmin Tổng đài CSKH 0906 333 463 - 0903 783 781 Xem bản đồ đường đi NPOIL Miền Tây Địa chỉ Email salesadmin Tổng đài CSKH 0906 926 566 - 0903 783 781 Xem bản đồ đường đi NPOIL Miền Bắc Địa chỉ 66 Vành Đai 3, Phường Yên Sở, Quận Hoàng Mai, TP. Hà Nội Email phanhien03 Tổng đài CSKH 0902 972 971 - 0906 966 219 Xem bản đồ đường đi NPOIL Miền Trung Địa chỉ 148 Tôn Đức Thắng, P. Hoà Minh, Q. Liên Chiểu, TP Đà Nẵng Email salesadmin Tổng đài CSKH 0901 427 327 - 0903 783 781 Xem bản đồ đường đi NPOIL Nam Miền Trung - Tây Nguyên Địa chỉ Email salesadmin Tổng đài CSKH 0938 330 439 - 0903 783 781 Xem bản đồ đường đi Nhà máy sản xuất Địa chỉ 84/6M, Ấp 4, xã Xuân Thới Sơn, Huyện Hóc Môn, TP. HCM Email salesadmin Tổng đài CSKH 0906 946 370 Xem bản đồ đường đi CÔNG TY CỔ PHẦN NPOIL Địa chỉ Số 14 đường DD12, Phường Tân Hưng Thuận, Quận 12, Điện thoại 0906 966 219 - 0903 783 781 - 0931 327 836 0938 50 30 30 - 0938 778 355 - 0906 946 370 Tổng đài CSKH 028 54 270 270 - 1900 75 75 25 Email salesadmin MST 0311530345 Mạng xã hội © Copyright 2023 by CÔNG TY CỔ PHẦN NPOIL – All rights reserved. Phụ gia là các chất được pha trộn với dầu gốc để bổ sung hoặc tăng cường tính chất của dầu gốc để dầu nhớt đáp ứng các yêu cầu bôi trơn cụ thể và có thể chiếm từ 0 đến 15% khối lượng dầu nhớt. Có ba nhóm phụ gia - phụ gia biến đổi tính chất của dầu gốc, như phụ gia làm tăng chỉ số độ nhớt, phụ gia làm giảm điểm rót chảy, phụ gia chống biến dạng phốt - phụ gia bảo vệ dầu, gồm có các chất ức chế ô-xi hóa, chống bọt và khử hoạt tính kim loại - phụ gia bảo vệ bề mặt kim loại, gồm các chất chống mài mòn, chống ăn mòn, cải thiện ma sát, các chất tẩy rửa và phân tán Một số phụ gia thường có trong dầu nhớt Phụ gia tăng chỉ số nhớt Phụ gia được sử dụng để làm tăng chỉ số số nhớt là các polymer tan được trong dầu có tác dụng tăng độ nhớt của dầu mỏ, nghĩa là làm cho tốc độ thay đổi độ nhớt của dầu theo nhiệt độ giảm đi tăng chỉ số độ nhớt cũng như để tạo ra các loại dầu mùa đông. Các phụ gia này được chia làm hai nhóm dạng hydrocacbon và dạng este. Dạng hydrocacbon có các loại copolymer etylen-Propylen, Polyizobutylen, copolymer styren- butadien do hydro hóa, copolymer styren-izopren. Dạng ester gồm polymetacrylat, polyacrylat và các copoly của ester styrenmaleic. Các chất cải thiện chỉ số độ nhớt được sủ dụng rộng rãi nhất hiện nay là các polymer của etylen-propylen có thể lên đến 10% và polyizobutylen hàm lượng nhỏ 0,2 – 0,5%. Phụ gia chống oxy hóa Phụ gia này nhằm mục đích làm chậm quá trình ôxy hóa của dầu tăng độ bền ôxy hóa, khắc phục hiện tượng cháy vòng găng, giảm bớt hiện tượng ăn mòn chi tiết và tạo cặn. Có hai nhóm phụ gia chống ôxy hóa Phụ gia kìm hãm quá trình ôxy hóa dầu ở một lớp dày ngay trong khối dầu nhóm này quan trọng nhất là chất ức chế ôxy hóa, đó là các hợp chất có chứa nhóm phenol hay nhóm amin, cũng có thể chứa 2 nhóm đồng thời như các phenol có chứa nitơ hoặc lưu huỳnh, các kẽm di-ankyl di-thiophotphat ZnDDP, các hợp chất của phốt pho, lưu huỳnh…. Các chất ức chế này có nồng độ thấp, khoảng 0,005 đến 0,5 %. Phụ gia kìm hãm quá trình ôxy hóa dầu ở lớp mỏng trên bề mặt kim loại, đó là các chất thơm nhiệt, được pha với tỷ lệ 0,5 – 3%, chúng sẽ làm chậm quá trình ôxy hóa dầu ở lớp mỏng trên chi tiết động cơ ở nhiệt độ tương đối cao 200-300C, ngoài ra còn có tác dụng bảo vệ, chống rỉ cho ổ đỡ. Các chất thơm nhiệt được dùng là các hợp chất hữu cơ có chứa phốt pho, lưu huỳnh, kẽm tri-butylaphotphit, di-tiophotphat kẽm…. Các loại chất thơm nhiệt dường như là chất thơm quan trọng nhất vì khi động cơ ngừng hoạt động là lúc dầu ngừng tuần hoàn và khi đó chất thơm tẩy rửa cũng ngừng hoạt động còn chất thơm nhiệt thì ngược lại, sẽ hoạt động mạnh hơn, nó không cho lớp dầu mỏng trên các chi tiết chưa nguội có khả năng biến thành sạn. Phụ gia tẩy rửa Với nồng độ 2 – 10 %, các chất tẩy rửa có thể ngăn cản, loại trừ các cặn không tan trong dầu, cặn sạn, cacbon và các hợp chất chì trên các bộ phận của động cơ đốt trong. Chúng tác dụng bằng cách hấp thụ lên các hạt không tan, giữ chúng lại trong dầu nhằm giảm tối thiểu cặn lắng và giữ sạch các chi tiết của động cơ. Tác nhân quan trọng nhất có tính tẩy rửa là các phụ gia có chứa kim loại, chúng bao gồm sunphonat, phenolat, salixylat. Phần lớn sunphonat, phenolat và salixilat của canxi hoặc magiê được sử dụng như các chất tẩy rửa chứa kim loại. Phụ gia phân tán Dùng để ngăn ngừa, làm chậm quá trình tạo cặn và lắng đọng trong điều kiện hoạt động ở nhiệt độ thấp. Các phụ gia phân tán quan trọng nhất bao gồm Ankenyl-poly-amin-suxinimit. Ankyl-hydrobenzyl-polyamin. Este-polyhydroxy-suxinic. Poly-aminamit-imidazolin. Polyamine suxinimit. Ester-photpholat. Như vậy các chất phân tán được sử dụng đều có chứa các nhóm chức như amin, imít, amít hoặc các nhóm hydroxyl-ester nên các polymer như poly metacrylat cũng cho khả năng phân tán. Mặt khác, do chúng có tính nhớt chất tăng chỉ số độ nhớt nên chúng được sử dụng như các phụ gia phân tán nhiều tác dụng. Lượng chất phân tán được sử dụng nói chung phụ thuộc vào lượng chất rắn cần phải phân tán trong dầu và thường là chiếm từ 0,1 đến 2%. Các dầu bôi trơn cacte chất lượng hàng đầu hiện nay có chứa tới 8% các phụ gia phân tán không tro. Hiệu quả của các chất phân tán là kết quả của sự tác động qua lại đặc biệt giữa tác nhân được chặn và chất phân tán. Phụ gia ức chế ăn mòn Là phụ gia có chức năng làm giảm thiểu việc tạo thành các peoxit hữu cơ, axit và các thành phần ôxy hóa khác làm xuống cấp dầu động cơ, bảo vệ ổ đỡ và các bề mặt khác nhau khỏi ăn mòn. Có thể nói chất ức chế ăn mòn bổ sung trong thực tế có tác dụng như các chất chống ôxy hóa. Các phụ gia này bao gồm di-thiophotphat kim loại đặc biệt là kẽm; sunphonat kim loại và kim loại kiềm cao; và các tác nhân hoạt động bề mặt như các axit béo, amin, axit ankylsuxinic, clo hóa parafin… Phụ gia ức chế gỉ Nếu như động cơ làm việc không có thời gian ngừng lâu thì dầu nhờn làm chức năng chống gỉ tương đối tốt vì khi động cơ ngừng trong thời gian ngắn thì dầu chưa kịp chảy hết khỏi các chi tiết. Nhưng nếu động cơ ngừng lâu hoặc bảo quản lâu ngày thì xylanh, cổ trục khuỷu và các chi tiết đánh bóng hoặc mài sẽ bị gỉ. Gỉ là sự hình thành sắt hydroxit FeOH2, là một dạng đặc biệt quan trọng của ăn mòn trên mặt. Có nhiều hợp chất được dùng để ức chế rỉ như các axit béo, các este của axit napteic và axit béo, các amin hữu cơ, các xà phòng kim loại của axit béo… thường pha vào dầu với tỷ lệ 0,1 – 1%. Phụ gia chống mài mòn Mài mòn là sự tổn thất kim loại giữa các bề mặt chuyển động tương đối với nhau. Yếu tố chính gây mài mòn là do sự tiếp xúc giữa kim loại và kim loại mài mòn dính. Sự có mặt của các hạt mài mài mòn hạt gây ra mài mòn là do ăn mòn hay mài mòn hóa học. Để chống lại sự mài mòn, cần thiết phải cho vào các phụ gia chống mài mòn gồm các nhóm hóa chất có chứa hợp chất phôtpho, hợp chất lưu huỳnh, các dẫn xuất béo có khả năng bám dính trên bề mặt kim loại nhằm giảm bớt sự cọ xát, tỏa nhiệt trong quá trình làm việc. Phụ gia chống mài mòn thường có hàm lượng nhỏ khoảng 0,01%. Phụ gia biến tính, giảm ma sát Phụ gia biến tính, giảm ma sát FM có chức năng làm tăng độ bền của màng dầu, giữ bề mặt kim loại tách rời nhau, ngăn không cho lớp dầu bị phá hoại trong điều kiện tải trọng lớn và nhiệt độ cao. Phụ gia biến tính FM làm giảm hệ số ma sát, bảo tồn được năng lượng, tiết kiệm được 2-3% nhiên liệu cho ôtô. Phụ gia FM được sử dụng khi cần tạo ra chuyển động trượt mà không có rung động và khi cần có hệ số ma sát nhỏ nhất. Phụ gia FM bao gồm nhiều loại hợp chất chứa ôxy, nitơ, lưu huỳnh, molipden, đồng và các nguyên tố khác. Các phhụ gia này làm tăng độ bền của màng dầu chủ yếu do hiện tượng hấp phụ vật lý, nhờ đó làm giảm ma sát. Phụ gia này thường được pha với tỷ lệ 0,1 – 0,3 %. Phụ gia hạ điểm đông đặc Ở nhiệt độ thấp thì khả năng lưu động của dầu sẽ giảm, vì vậy cần pha các phụ gia hạ điểm đông đặc nhằm hạ thấp nhiệt độ đông đặc của dầu. Cần cho thêm một ít parafin có lượng không quá 1%. Phụ gia ức chế tạo bọt Bọt do không khí trộn mạnh vào dầu nhờn ảnh hưởng xấu tới tính chất bôi trơn, làm tăng sự ôxy hóa của chúng, làm dầu bị tổn thất, ngăn cản sự lưu thông của dầu trong sự tuần hoàn, gây ra hiện tượng bôi trơn không đầy đủ. Để tránh hoặc giảm sự tạo bọt người ta sử dụng các loại phụ gia chống bọt. Chúng còn được gọi là các chất hủy hoặc phá bọt. Đó là hợp chất silicon và hydro có khả năng làm tan sủi bọt nhưng tỷ lệ này rất nhỏ 0,001-0,004%. Phụ gia cho dầu nhờn bôi trơn là một hợp phần của công nghệ chất bôi trơn hiện đại, đặc biệt là đối với dầu động cơ. Chọn dầu nhớt xe máy thế nào để động cơ khỏe và bền bỉ? Hoạt động trơn tru, vận hành êm ái, bộ máy bền lâu theo năm tháng là đều mà hầu hết người sử dụng xe máy luôn mong muốn. Để thực hiện được tất cả những đều đó, hàng loạt các thương hiệu dầu nhớt đã nghiên cứu và cho ra đời những sản phẩm dầu nhớt xe máy chất lượng cao, giá nhớt xe máy cũng khá đa dạng. Cùng tìm hiểu các thông tin về dầu nhớt ngay dưới đây để tìm ra sản phẩm thích hợp nhất nhé! Dầu nhớt xe máy là gì? Có vai trò thế nào? Dầu nhớt xe máy là hỗn hợp gồm dầu gốc và các loại phụ gia. Chúng được sử dụng nhằm bôi trơn cho động cơ. Vì dầu gốc không đáp ứng được nhiều tính chất cần có cho việc bôi trơn động cơ nên cần phải cho thêm các phụ gia để hỗn hợp này phát huy tối đa tác dụng. Dầu gốc cũng có 3 loại khác nhau gồm dầu gốc khoáng, dầu gốc tổng hợp và dầu gốc bán tổng hợp. Mỗi sản phẩm sẽ có các mức giá khác nhau trong đó dầu tổng hợp thường có giá thành đắt đỏ nhất, sau đó đến dầu bán tổng hợp và dầu gốc khoáng. Tuy nhiên, bạn cũng nên hỏi kỹ người bán xem động cơ của mình thích hợp với loại dầu nhớt xe máy nào để lựa chọn sản phẩm cho đúng. 4 thương hiệu dầu nhớt xe máy được ưa chuộng nhất thị trường Việt Nam Dầu nhớt S-oil luồng gió mát cho động cơ vận hành êm ái Với 75-80 % trọng lượng dầu gốc là dầu khoáng, dầu tổng hợp và dầu bán tổng hợp những chai dầu S-oil có khả năng giúp ổn định, bảo vệ các bộ phận máy chống được sự ăn mòn của các chất dầu cặn trong quá trình xe vận hành. Đồng thời, dầu bôi trơn S-oil còn là cánh tay hỗ trợ đắt lực của người dùng trong việc làm sạch các động cơ, đặc biệt là dầu giúp hạn chế sự tỏa nhiệt của các động cơ do đó nó là luồng gió mát cho động cơ máy vận hành êm ái trong mọi điều kiện địa hinh. Giá dầu nhớt S-oil không quá đắt, sản phẩm phục vụ hiệu quả cho “chú ngựa sắt” của bạn nhất là những loại xe moto 4 thì. Dầu nhớt Motul thích hợp cho mọi loại xe đặc biệt là motor phân khối lớn với cơ chế chống oxi hóa Có thành phần cấu tạo chủ yếu là dầu gốc cùng các chất phụ gia mang đến sự vượt trội hơn hẳn so với các loại dầu nhớt xe máy khác trên thị trường như phụ gia chống oxi hóa và tạo bọt giúp động cơ bên trong ít bị oxi hóa và dầu nhớt không bị khô, đặc trong quá trình tỏa nhiệt của máy, đặc biệt là hai chất phụ gia chống mài mòn và ăn mòn có khả năng thích nghi với mọi loại xe từ xe số đến xe ga và cả những xe moto phân khối lớn làm giảm quá trình ma sát động cơ kéo dài tuổi thọ cho bộ máy. Dầu nhớt Castrol với công nghệ siêu chống nhiệt phù hợp cho mọi điều kiện Dầu nhớt Castrol gia nhập thị trường từ rất lâu và chiếm được khá nhiều lòng tin của người sử dụng, bởi nhiều tính năng ưu việt của sản phẩm cho phép xe vận hành trơn chu, êm ái trên mọi địa hình. Ưu điểm nổi bật của dầu nhớt Castrol là sự pha chế độc đáo với chông nghệ siêu chống nhiệt Super Heat Guard của riêng thương hiệu mình, làm giảm bớt quá trình làm nóng của bộ máy trong khi xe vận hành đường dài và hạn chế thấp những tiếng ồn của động cơ, cho người dùng yêm tâm lướt nhanh, lướt nhẹ trên đường và tiế kiệm nhiên liệu đốt cháy của động cơ. Dầu nhớt Shell bảo vệ động cơ mạnh mẽ Nhớt Shell thuộc thương hiệu Royal Dutch Shell ra đời năm 1907. Sản phẩm vào thị trường Việt Nam với hai dòng sản phẩm chính cho xe máy gồm xe máy 4 thì, 2 thì và xe tay ga. Shell Advance là dòng nhớt phổ biến nhất với PurePlus và công nghệ làm sạch chủ động hiện đại của Shell. Dầu nhớt Shell giúp tận dụng hết khả năng của xe và an toàn khi sử dụng. Khi sử dụng dầu nhớt Shell Advance, xe bạn được bảo vệ động cơ và chạy êm cũng như phản ứng hoàn hảo hơn. Bên cạnh đó, bạn có thể kết hợp việc sử dụng dầu nhớt xe máy cùng với một số phụ kiện xe như mũ bảo hiểm, kính chiếu hậu,... để có thể yên tâm lướt xe bon bon trên mọi nẻo đường. Hướng dẫn chọn dầu nhớt xe máy thích hợp nhất Bạn có thể dựa vào cấp độ nhớt và tính năng API để chọn dầu cho đúng nhất. Cụ thể là Cấp độ nhớt SAE Khi mua dầu nhớt xe máy hoặc ra hàng, bạn sẽ thấy các bình dầu nhớt thường được ký hiệu SAE 10W-30, 15W-40, 20W-50,… Trong đó, số đằng trước W là nhiệt độ giúp động cơ khởi động tốt hơn sau khi được 30 trừ đi, nhưng tính ở nhiệt độ âm. Ví dụ 10W-30 thì loại nhớt sẽ khởi động tốt ở -20 độ C. Trong khi đó, phần số đằng sau W thể hiện độ loãng của nhớt, số càng cao thì nhớt càng đặc. Các dòng xe đi trong nội thành nên sử dụng nhớt loãng để xe dễ khởi động khi bạn dừng đèn đỏ nhiều lần. Trong khi đó, nếu bạn đi đường dài hoặc đi phượt, bạn nên chọn nhớt đặc hơn một chút để nhớt loãng ra trong quá trình vận hành là vừa. Tính năng API Đây là thông số chỉ chất lượng của nhớt, thường là SA đến SN. Chữ cái càng xuất hiện về sau thì sản phẩm sẽ càng cao cấp hơn. Ví dụ dầu nhớt API SN luôn luôn cap cấp hơn SM hoặc SL. Giá dầu nhớt xe máy như thế nào? Dầu nhớt xe máy là một sản phẩm không thể thiết để chiếc xe máy của bạn được vận hành trơn tru và bền bỉ. Tuy nhiên thì giá cả của sản phẩm này không có mức cố định là tuỳ thuộc vào mỗi sản phẩm, công dụng và thương hiệu sản xuất. Tại mỗi cửa hàng khác nhau thì mức giá cho các loại dầu nhớt cũng khác nhau bởi chính sách chiết khấu khác nhau. Bạn cần hiểu rõ về chiếc xe của mình để mua loại dầu nhớt phù hợp tránh việc mua không đúng gây lãng phí tiền. Hoặc bạn có thể hỏi sự trợ giúp tư vấn từ những người bán hoặc thợ để có thể mua được sản phẩm tốt nhất. Nếu bạn muốn mức giá tốt và nhiều chương trình ưu đãi về giá thì bạn hãy truy cập iPrice nhé. Mua dầu nhớt xe máy ở đâu? Bởi đây là sản phẩm cần thiết với mỗi chiếc xe máy nên việc tìm mua sẽ không khó. Tuỳ từng sản phẩm và thương hiệu mà độ phổ biến khác nhau trên thị trường. Nếu bạn thay dầu nhớt xe máy ngoài cửa hàng sửa xe hoặc các trung tâm bảo hành thì bạn có thể mua luôn dầu nhớt tại cửa hàng vì các kĩ thuật viên biết loại nào tốt nhất với nhu cầu xe của bạn. Tuy nhiên bạn vẫn nên cẩn thận vì với một số cửa hàng sửa xe nhỏ lẻ có thể dùng sản phẩm kém chất lượng bán cho bạn. Nếu bạn muốn tự thay dầu nhớt thì bạn nên đến mua tại các đại lý chính hãng để tham khảo và mua dầu nhớt về thay. Việc này đảm bảo được bạn mua đúng sản phẩm cho xe của mình cũng như sản phẩm là chính hãng. Hoặc bạn tìm mua tại iPrice với đa dạng sản phẩm được tổng hợp và so sánh giá từ các trang thương mại điện tử uy tín.

các loại phụ gia dầu nhớt